Mẹo thi TOEIC Part 5 : Loại câu hỏi về ngữ pháp

1. Xác định thì động từ (verb tenses)


Đặc điểm

Loại câu hỏi này yêu cầu bạn xác định động từ cần điền vào câu cần được chia ở thì nào. Một cách dễ dàng để biết câu hỏi “Xác định thì động từ” này là khi nhìn vào 4 đáp án, tất cả các đáp án đều chứa 1 động từ duy nhất, nhưng mỗi đáp án là một thì khác nhau.

Ví dụ:

The Paris branch of our bank _____ five years ago today.
A. opens
B. has opened
C. opened
D. was opening

Các đáp án A B C D là 4 thì của động từ open:

  • A. opens = thì hiện tại đơn

  • B. has opened = thì hiện tại hoàn thành

  • C. opened = thì quá khứ đơn

  • D. was opening = thì quá khứ tiếp diễn

Đáp án của câu này là C (opened) vì sự việc này xảy ra tại một thời điểm xác định trong quá khứ. Chúng ta sẽ tìm hiểu cách suy luận cho loại câu hỏi này tiếp theo dưới đây.

Cách làm câu hỏi về thì động từ

Để chọn đáp án đúng cho loại câu hỏi này thì bạn nên tìm các dấu hiệu về thì động từ. Một số ví dụ tiêu biểu cho các thì thường gặp là:

  • Dấu hiệu cho thì hiện tại đơn:

    • Trong câu có các trạng từ như every day, sometimes, always, often, usually, seldom, never

      • I brush my teeth every day = Tôi chải răng mỗi ngày.

  • Dấu hiệu cho thì hiện tại tiếp diễn:

    • Trong câu có các trạng từ như now, at the moment, right now, at the present

      • She is writing her report at the moment = Cô ấy hiện tại đang viết báo cáo.

    • Trong câu có từ Look!Listen!

      • Listen! Somebody is singing = Nghe kìa! Có ai đó đang hát.

  • Dấu hiệu cho thì hiện tại hoàn thành:

    • Trong câu có các trạng từ just, yet, never, ever, already, so far

      • ​I have never eaten spaghetti = Tôi chưa bao giờ ăn món spaghetti.

    • Trong câu có cấu trúc since + thời điểm

      • I have worked at this restaurant since September = Tôi đã làm việc tại nhà hàng này từ tháng 9.

    • Trong câu có cấu trúc for + khoảng thời gian.

      • She has studied English for ten years = Cô ấy đã học tiếng Anh 10 năm.

  • Dấu hiệu cho thì quá khứ đơn:

    • Trong câu có nói về một thời điểm trong quá khứ như yesterday, last week, two months ago, in 1990.

      • I went to New York three months ago = Tôi đã đi New York 3 tháng trước.

  • Dấu hiệu cho thì tương lai đơn:

    • Trong câu có nói về một thời điểm trong tương lai như tomorrow, next Monday, in three weeks, in the future, soon.

      • My mother will visit me next week = Mẹ tôi sẽ đến thăm tôi vào tuần tới.

Ngoài những thì động từ ở trên thì đề thi TOEIC cũng còn những thì khác tuy ít phổ biến hơn nhưng cũng chiếm một số lượng câu hỏi kha khá trong bài thi nên bạn nên học thật kỹ về 12 thì động từ và các dấu hiệu nhận biết chúng nhé!



2. Xác định dạng của động từ (verb forms)


Đặc điểm

Ngoài chia thì ra thì động từ trong tiếng Anh còn có thể chia theo dạng. Ví dụ, động từ go có 4 dạng sau:

  • go    : nguyên mẫu

  • to go : to V

  • going : V-ing

  • gone  : V3 / V-ed

Câu hỏi loại này sẽ yêu cầu bạn chọn dạng động từ phù hợp để điền vào chỗ trống, vì vậy khi nhìn vào các đáp án mà bạn thấy các dạng động từ là bạn biết đây là câu hỏi “Xác định dạng của động từ” rồi.

Ví dụ:

We forced our competitors _____ their prices.

A. to lower
B. lower
C. lowered
D. lowering

Các đáp án A B C D là 4 dạng của động từ lower:

  • A. to lower = dạng to V

  • B. lower = dạng nguyên mẫu

  • C. lowered = dạng V3 / V-ed

  • D. lowering = dạng V-ing

Đáp án của câu này là A (to lower) vì sau động từ force có cấu trúc “force + NOUN + to V + NOUN”. Chúng ta sẽ tìm hiểu cách suy luận cho loại câu hỏi này tiếp theo dưới đây.

Cách làm câu hỏi về dạng động từ

Mỗi dạng được dùng trong các cấu trúc khác nhau và mẫu cấu trúc có cách nhận biết khác nhau nên bạn cần ghi nhớ các kiến thức này để làm bài TOEIC Part 5 cho thật tốt. Một số cấu trúc tiêu biểu là:

  • Dạng to V:

    • Dùng để biểu hiện mục đích

      • I exercise every day to get in shape = Tôi tập thể dục mỗi ngày để giữ dáng.

    • Dùng sau một số động từ như agree, begin, choose, expect, hope, prepare, want

      • I want to go home = Tôi muốn về nhà.

  • Dạng nguyên mẫu:

    • Dùng sau động từ khiếm khuyết như can, might, must,…

      • Sarah must finish her homework before she goes to bed = Sarah phải hoàn thành xong bài tập về nhà trước khi đi ngủ.

    • Dùng sau một số động từ như have, let, make

      • John let the cat go = John thả con mèo đi.

  • Dạng V-ing:

    • Dùng trong cấu trúc của các thì tiếp diễn

      • I am working at the moment = Lúc này tôi đang làm việc.

    • Dùng sau một số động từ như avoid, consider, finish, imagine, practice, quit, spend

      • He spent 8 hours painting his room = Anh ấy dành 8 giờ đồng hồ để sơn căn phòng.

  • Dạng V3 / V-ed:

    • Dùng trong cấu trúc của các thì hoàn thành

      • Tim has lost his phone since yesterday = Tim mất điện thoại từ hôm qua.

    • Dùng trong cấu trúc câu bị động:

      • The house was built last year = Ngôi nhà được xây dựng vào năm ngoái.

Mặc dù mỗi động từ trong tiếng Anh chỉ có 4 dạng thôi, nhưng mỗi dạng đều có khá nhiều cách sử dụng, vì vậy bạn nên học kỹ mỗi dạng được dùng trong những cấu trúc nào để có thể làm đúng loại câu hỏi này.




3. Câu hỏi về đại từ (pronouns)


Đặc điểm

Loại câu hỏi về đại từ muốn kiểm tra kiến thức về đại từ của bạn, vì vậy 4 đáp án của nó sẽ là các loại đại từ để bạn lựa chọn. Đây chính là đặc điểm nhận diện loại câu hỏi này.

Ví dụ:

Mr. Richard, with _____ work experience and competence, deserves the promotion. 

A. he
B. his
C. him
D. himself

Các đáp án A B C D là 4 loại đại từ của he:

  • A. he = đại từ đóng vai trò chủ ngữ

  • B. his = tính từ sở hữu

  • C. him = đại từ đóng vai trò tân ngữ

  • D. himself = đại từ phản thân

Đáp án của câu này là B (his) bởi vì chúng ta cần một tính từ sở hữu để bổ nghĩa cho 2 danh từ “experience”  “competence“. Vậy làm sao để biết cách suy luận như trên? Chúng ta hãy tìm hiểu ngay dưới đây!

Cách làm câu hỏi về đại từ

Loại câu hỏi này có cách làm khá đơn giản. Để xác định được nên chọn đại từ nào, bạn cần dựa vào các từ xung quanh:

  • Nếu chỗ trống đứng trước động từ chia thì → chỗ trống là chủ ngữ:

    • Chọn đại từ đóng vai trò chủ ngữ he, she, it, they

      • ​Jamie went home because he was tired = Jamie về nhà vì anh ấy mệt.

  • Nếu chỗ trống đứng sau động từ chia thì → chỗ trống là tân ngữ:

    • Chọn đại từ đóng vai trò tân ngữ him, her, it, them

      • ​Ms Smith wanted her employees to send her the report by 2pm = Cô Smith muốn nhân viên của cô ấy gửi báo cáo cho cô ấy trước 2 giờ chiều.

    • Chọn đại từ phản thân himself, herself, itself, themselves nếu chủ ngữ thực hiện hành động lên chính mình

      • Mr Smith cut himself while preparing the food = Ông Smith cắt phải vào bản thân khi đang chuẩn bị đồ ăn.

  • Nếu chỗ trống đứng trước danh từ → chỗ trống phải bổ nghĩa cho danh từ:

    • Chọn tính từ sở hữu his, her, its, their

      • Ms Winson finally changed her job = Bà Wilson cuối cùng cũng thay đổi công việc của bà ấy.

  • Nếu chỗ trống đứng sau danh từ khác:

    • Chọn đại từ phản thân himself, herself, itself, themselves

      • Mr Snell himself went to construction site to supervise work = Ông Snell đích thân đến công trường để giám sát công việc.

  • Nếu chỗ trống đứng sau giới từ by và sau chỗ trống không có danh từ:

    • Chọn đại từ phản thân himself, herself, itself, themselves

      • Marie wanted to carry the bags by herself. = Marie muốn tự xách túi.

  • Nếu chỗ trống đứng sau giới từ khác by:

    • Chọn đại từ đóng vai trò tân ngữ him, her, it, them

      • John didn’t bring an umbrella with him today. = Hôm nay John không mang theo dù bên mình.

    • Chọn đại từ phản thân himself, herself, itself, themselves nếu chủ ngữ thực hiện hành động lên chính mình

      • He shouldn’t keep it to himself = Anh ấy không nên giữ điều đó cho riêng mình.

  • Riêng các đại từ sở hữu his, hers, its, theirs có thể đứng ở bất kỳ vị trí nào (trừ vị trí trước hoặc sau danh từ). Nếu trong đáp án có đại từ sở hữu, bạn chỉ cần xét thêm về nghĩa của câu.

    • Vai trò chủ ngữ: Her bag is expensive but his is not = Cái túi xách của cô ấy thì đắt, nhưng cái của anh ấy thì rẻ.

    • Vai trò tân ngữ: She loves her job but he hates his = Cô ấy yêu thích công việc của cô ấy, nhưng anh ấy thì ghét (công việc) của anh ấy.

Để ôn lại về đại từ một cách hoàn chỉnh và có hệ thống, bạn hãy học các bài học về đại từ nhé!




4. Chọn giới từ thích hợp (prepositions)


Đặc điểm

Khi bạn nhìn vào 4 đáp án mà toàn thấy giới từ thì nghĩa là câu hỏi đang muốn kiểm tra bạn về các giới từ. Ví dụ:

I’m hoping _____ a chance to try their lunch menu soon because it also looks quite good.

A. to
B. with
C. for
D. on

Cả 4 đáp án ở trên đều là 4 giới từ. Đáp án của câu này là C (for) bởi vì động từ hope có cấu trúc “hope + for + NOUN”. Chúng ta sẽ tìm hiểu cách làm bài loại câu hỏi này sau đây.

Cách làm câu hỏi về giới từ

Để làm loại câu hỏi này, bạn cần học nghĩa của các giới từ. Sau đây là 25 giới từ cực kỳ thông dụng trong đề thi TOEIC:

  • of (của)

  • in (trong)

  • to (đến)

  • for (dành cho)

  • with (với)

  • on (trên)

  • at (ở / tại)

  • from (từ)

  • by (bởi)

  • about (về)

  • as (như)

  • into (vào trong)

  • like (như)

  • through (xuyên qua / thông qua)

  • after (sau)

  • over (hơn)

  • between (giữa)

  • out (ra ngoài)

  • against (ngược lại với)

  • during (trong thời gian)

  • without (không có)

  • before (trước)

  • under (dưới)

  • around (xung quanh)

  • among (giữa)

Tuy nhiên, câu chuyện về giới từ vẫn chưa kết thúc ở đây. Nếu bạn để ý, giới từ không thể dịch lúc nào cũng giống nhau được, ví dụ:

  • I’m proud of you = Tôi tự hào về bạn.

  • I’m disappointed in you = Tôi thất vọng về bạn.

Cùng dịch là về nhưng tiếng Anh lại dùng 2 giới từ khác nhau. Vì vậy, trong một số trường hợp, dịch nghĩa có vẻ không ổn. Để điền được đúng giới từ, bạn cần để ý đến danh từ / động từ / tính từ đứng trước nó, bởi vì mỗi từ sẽ đi kèm với một giới từ khác nhau.

Một số tính từ và giới từ luôn đi kèm với nhau:

  • afraid of

  • angry at

  • aware of

  • capable of

  • careless about

  • familiar with

  • fond of

  • happy about

  • interested in

  • jeaslous of

  • made of

  • made from

  • married to

  • proud of

  • similar to

  • sorry for

  • sure of

  • tired of

  • worried about

Một số danh từ và giới từ luôn đi kèm với nhau:

  • approval of

  • awareness of

  • belief in

  • concern for

  • confusion about

  • desire for

  • fondness for

  • grasp of

  • hatred of

  • hope for

  • interest in

  • love of

  • need for

  • participation in

  • reason for

  • respect for

  • success in

Một số động từ và giới từ luôn đi kèm với nhau:

  • apologize for

  • ask for

  • belong to

  • care for

  • hear of

  • know about

  • pay for

  • prepare for

  • speak of

  • study for

  • talk about

  • think about

  • think of

  • worry about

Ngoài ra, thỉnh thoảng bạn cũng sẽ thấy một số giới từ bao gồm 2 từ trở lên:

  • due to (bởi vì)

  • except for (ngoại trừ)

  • according to (theo)

  • instead of (thay vì)




5. Phân biệt liên từ và giới từ (conjunctions vs prepositions)


Đặc điểm

Khi làm bài TOEIC Part 5, bạn sẽ có thể gặp các câu hỏi có 4 đáp án là liên từ và giới từ, ví dụ như:

______ it rained, the outdoor concert was delayed.

A. Because of
B. Because
C. Although
D. Despite

Trong 4 đáp án này, B (because) và C (although) là liên từ, A (because of) và D (despite) là giới từ.

Đặc biệt hơn nữa, because và because of đều thường được dịch sang tiếng Việt là bởi vì, còn although và despite đều thường được dịch sang tiếng Việt là mặc dù.

Vậy nên, cho dù có dịch nghĩa của câu đi nữa, chúng ta vẫn chưa thể chọn được từ thích hợp. Lúc này, ngữ pháp sẽ là chìa khóa giúp bạn chọn đáp án đúng.

Cách phân biệt liên từ và giới từ

Cách phân biệt giữa liên từ và giới từ chỉ gồm 2 bước đơn giản: 

  • Chúng ta chỉ cần xem từ sau chỗ trống đến trước dấu phẩy (hoặc dấu chấm nếu không có dấu phẩy) là mệnh đề hay cụm danh từ.

    • Mệnh đề có đủ chủ ngữ và động từ chia thì

    • Cụm danh từ không có động từ chia thì

  • Nếu là mệnh đề thì chọn liên từ; nếu là cụm danh từ thì chọn giới từ.

Ví dụ:

  • ______ it rained, the outdoor concert was delayed. → Sau chỗ trống và trước dấu phẩy là mệnh đề (it là chủ ngữ, rained là động từ chia thì) → chọn liên từ.

  • ______ the bad weather, the outdoor concert was delayed. → Sau chỗ trống và trước dấu phẩy là cụm danh từ → chọn giới từ.

Rất dễ đúng không nào!

TOEIC Exam Store xin chia sẻ với bạn những liên từ và giới từ dễ nhầm lẫn vì chúng có cùng ý nghĩa:

NGHĨA

LIÊN TỪ

GIỚI TỪ

bởi vì

because

as

since

because of

due to

mặc dù

though

although

even though

despite

in spite of

trong khi

while

during

trước khi

before

before

prior to

sau khi

after

after

subsequent to

để mà

in order that

so that

(in order) to

so as to




6. Chọn V-ing hay V-ed


Cách chọn V-ing hay V-ed

Trong bài thi Part 5, bạn thỉnh thoảng sẽ gặp những câu hỏi yêu cầu bạn chọn tính từ V-ing hoặc V-ed.  Để biết được nên chọn tính từ V-ing hay V-ed, chúng ta cần làm 2 bước:

  1. Verb có nghĩa là gì 

  2. Chủ ngữ thực hiện Verb hay bị thực hiện Verb

Chúng ta sẽ hiểu rõ 2 bước này thông qua 2 ví dụ sau:

Ví dụ 1:

Trong câu “The food in this restaurant was rather _____”, chúng ta đang phân vân giữa “disappointing” và “disappointed”. Để chọn được đáp án đúng, ta chỉ cần làm 2 bước trên:

  1. Verb có nghĩa là gì
    “Disappoint” có nghĩa là “làm cho thất vọng, gây thất vọng”

  2. Chủ ngữ thực hiện Verb hay bị thực hiện Verb
    Chúng ta thử cân nhắc xem “đồ ăn trong nhà hàng” thì “gây thất vọng” (chủ động, disappointing) hay “bị làm cho thất vọng” (bị động, disappointed) thì hợp lý hơn. 

    Ở đây, “đồ ăn trong nhà hàng” thì chỉ có khả năng “gây thất vọng” cho thực khách chứ không thể “bị làm cho thất vọng” được (vì đồ ăn thì không có cảm giác)
    ↪️ vì vậy, chúng ta chọn “disappointing” (chủ động)

Ví dụ 2:

Trong câu “He was very ____ in the book”, chúng ta đang phân vân giữa “interesting” và “interested”. Để chọn được đáp án đúng, ta cũng cần làm 2 bước trên:

  1. Verb có nghĩa là gì 
    “Interest” có nghĩa là “làm cho hứng thú, gây hứng thú”

  2. Chủ ngữ thực hiện Verb hay bị thực hiện Verb
    Chúng ta thử cân nhắc xem “anh ấy” thì “làm cho quyển sách hứng thú” (chủ động, interesting) hay là “bị quyển sách làm cho hứng thú” (bị động, interested)

    Ở đây, “anh ấy” thì chỉ có khả năng “bị quyển sách làm cho hứng thú” thôi chứu không thể “làm cho quyển sách hứng thú” được (vì quyển sách vô tri vô giác)
    ↪️ vì vậy, chúng ta chọn “interested” (bị động)

Trong ví dụ này, nếu dịch là “bị quyển sách làm cho hứng thú” thì không tự nhiên trong tiếng Việt (nhưng hoàn toàn tự nhiên trong tiếng Anh). Vì vậy để dịch sang tiếng Việt một cách tự nhiên hơn, người ta thường dịch là “anh ấy có hứng thú với quyển sách”, làm cho nhiều người nghĩa rằng động từ “interest” có nghĩa là “có hứng thú”.